1. Kim Ngân Hoa
Tên khoa học: Flos Lonicerae
Là nụ hoa có lẫn 1 số hoa đã nở của cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb), họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
2. Mô Tả
Mô tả chung
Kim ngân là chiếc dây leo bằng thân quấn. Thân non có lông màu nâu đỏ. Thường mọc thành bụi. Lá mọc đối, hình trứng và xanh tốt vòng vèo năm. Hoa mọc kẽ lá màu trắng, sau ngả sang màu vàng. Quả hình cầu, màu đen.

Mô tả dược liệu
Nụ hoa hình ống tương đối cong queo, dài một cm tới 5 cm, đầu to, đường kính khoảng 0,2 cm tới 0,5 cm. Mặt bên cạnh màu vàng tới nâu, phủ đầy lông ngắn. Phía dưới ống tràng sở hữu 5 lá đài nhỏ, màu lục. Bóp mạnh đầu nụ sẽ thấy 5 nhị và một vòi nhụy. Mùi thơm nhẹ, vị khá đắng. Hoa đã nở dài từ 2 cm đến 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.
Hình ảnh cây Kim ngân hoa
Phân loại
Ngoài Kim Ngân (Lonicera japonica Thunb), người ta còn tiêu dùng lẫn: Kim ngân rừng (L.bournei Hemsl.); Kim ngân long (L.cambodiana pierre ex Danguy); Kim ngân lá mốc (L.hypoglauca Miq); Kim ngân hoa to (L.macrantha (D.Don) Spreng).
3. Vùng Trồng, Phương Pháp Trồng
Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở những tỉnh giấc Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Hà Tây,…
Thời điểm nhân giống kim ngân phải chăng nhất là vào mùa xuân hoặc mùa thu. Có thể trồng bằng hạt giống hoặc tiêu dùng phương pháp chiết cành, trồng bằng 1 đoạn thân bò dưới đất đều được.
4. Thu Hoạch
Kim ngân hoa hái lúc mới chớm nở, màu còn trắng chưa chuyển vàng. Nên hái vào khoảng 9-10 giờ sáng (lúc này sương đã ráo), nhặt bỏ tạp chất, đem tãi mỏng phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ tới khô.
5. Bộ Phận Tiêu Dùng Khiến Thuốc
Hoa mới chớm nở, lá và dây ít dùng.
6. Thành Phần Hóa Học
Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác:
Nhóm Flavonoid
Luteolin, luteolin-7-glucoside.
Tinh dầu
α-pinen, hex-1-en, hex-3-en-1-ol, cis và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(α-hydroxy isopropyl)-tetrahydrofuran, geraniol, α-terpineol, alcol β-phenyl ethylic, carvacrol, eugenol, linalol, 2,6,6-trimethyl-2-vinyl-hydroxy tetra hydrydropyran.
7. Tác Dụng Dược Lý
Tác dụng kháng khuẩn
Nước nhan sắc kim ngân hoa giúp ức chế mạnh đối sở hữu tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, não cầu khuẩn, trực khuẩn ho gà, liên cầu khuẩn, truất phế cầu khuẩn,… cũng như những dòng nấm ngoại trừ da, virus cúm Spirochete…
Hình ảnh Kim ngân hoa sau lúc phơi khô
Tác dụng kháng viêm, kháng virus
Làm giải nhiệt, giảm chất xuất tiết, khiến tăng tác dụng thực bào của bạch huyết cầu .
Tác dụng chống lao, tác dụng trên đường huyết,…
Ngoài ra, dùng kim ngân hoa còn với tác dụng thấp có mắt, giúp chuyển hóa lipid, khiến hạ cholesterol trong máu, tăng khả năng chuyển hóa chất béo, lợi tiểu,…
8. Tính Vị Quy Kinh
Tính vị: cam, hàn. Quy kinh: vào các kinh phế, vị, tâm
9. Công Dụng – Chủ Trị:
Công dụng
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
Kháng khuẩn, chống dị ứng.

Chủ trị
Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy.
Có thể chế thành trà uống mát, trị ngoại cảm phát sốt, ho và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
10. Liều Sử Dụng – Kiêng Kỵ
Liều dùng
Ngày sử dụng từ 12 g đến 16 g, dạng thuốc nhan sắc hoặc hãm. Có thể ngâm rượu, làm hoàn tán.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn ỉa chảy, hoặc vết thương, mụn nhọt với mủ loãng do khí hư; mụn nhọt đã sở hữu mủ, vỡ vạc loét ko phải dùng.
11. Ứng Dụng Lâm Sàng
Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số nếu dị ứng
Kim ngân hoa 6g hoặc 12g (cành và lá), nước 100 ml, sắc còn 10 ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu sử dụng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút tới nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên 2-4 ống, trẻ em từ một đến 2 điều 1-2 ống.
Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm)
Kim ngân hoa 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị)
Kim ngân hoa 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa sốt xuất huyết
Kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi cái 8g.
Chữa mụn nhọt
Kim ngân hoa 20g; nhân tình công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai người yêu kết, mỗi vị 12g; bối chiếc 8g, trần phân bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phổi trẻ em
Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch tị nạnh 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa viêm phần phụ cấp tính
Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.